Phân tích đạm theo phương pháp Kjeldahl

Quay lại

Phương pháp Kjeldahl là gì?

Kjeldahl là phương pháp giúp xác định hàm lượng nitơ trong các hợp chất hữu cơ và vô cơ. Phương pháp được xem là tiêu chuẩn trên toàn thế giới để tính toán hàm lượng protein trong nhiều loại vật liệu khác nhau như nước thải, phân bón, từ thức ăn của người và động vật, hóa thạch,…

Từ năm 1883, phương pháp Kjeldahl được phát triển vào từ một nhà sản xuất bia tên là Johann Kjeldahl. Đây là một loại thực phẩm được tiêu hóa bằng axit mạnh để giải phóng nitơ, có thể được xác định bằng kỹ thuật chuẩn độ phù hợp.

Phương pháp này được rất nhiều tổ chức có tiếng công nhận như AOAC, ISO, USEPA, DIN, Pharmacopoeias.

Phương pháp Kjeldahl gồm những quy trình nào?

Phương pháp Kjeldahl bao gồm 3 bước, được thực hiện theo đúng thứ tự các bước sau:

  • Chuyển đổi nitơ amin thành ion amoni trong môi trường H2SO4. Đây còn gọi là quá trình tiêu hóa.
  • Chưng cất: Chuyển đổi ion amoni thành khí amoniac.
  • Chuẩn độ: Lượng amoniac được xác định bằng cách chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn. Sau đó ta sẽ xác định được hàm lượng nitơ.

Ưu điểm

Phương pháp Kjeldahl được ứng dụng phổ biến và vẫn là phương pháp tiêu chuẩn để có thể so sánh với các phương pháp khác. Với độ chính xác rất cao và khả năng tái sản xuất rất tốt nên đây được xem là phương pháp chủ yếu để ước tính lượng protein trong thí nghiệm.

Nhược điểm

Khó để thước đo chính xác Nito vì tất cả nitơ không ở dạng protein. Với các loại protein khác nhau thì cần các yếu tố hiệu chỉnh khác nhau do trình tự axit amin khác nhau. Việc sử dụng axit sunfuric đậm đặc ở nhiệt độ cao sẽ ít nhiều gây ra một mối nguy hại đáng kể và chất xúc tác cũng vậy. Vì thế kỹ thuật này sẽ mất rất nhiều thời gian để có thể thực hiện.